Truyện Kiều thể hiện sự đồng cảm sâu sắc với những nỗi khổ đau của con người, đặc biệt là người phụ nữ. Nguyễn Du như khóc cùng tiếng đàn và cuộc đời của Thúy Kiều, ông cũng bày tỏ lòng kính trọng Kiều dù nàng là người dưới đáy xã hội.
Câu 1. Viết đoạn văn ngắn khoảng 200 từ nói về tác giả Nguyễn Du. Phân tích những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến sự nghiệp sáng tác của nhà thơ
Dựa vào kiến thức trong SGK, viết đoạn văn thuyết minh về tác giả Nguyễn Du, trình bày về tiểu sử, cuộc đời và sự nghiệp của ông.

– Phân tích những yếu tố tác động đến sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Du:
+ Một thời đại với nhiều biến động dữ dội
+ Gia đình Nguyễn Du là một danh gia vọng tộc, nhiều người làm quan và có truyền thống văn chương.
+ Nguyễn Du có vốn hiểu biết sâu rộng, phong phú.
Nguyễn Du là một người ham học, có năng khiếu văn chương bẩm sinh và trên hết là tấm lòng nhân ái.
Nguyễn Du (1765-1820) tự Tố Như, hiệu là Thanh Hiên, quê ở Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Ông sinh ra trong một gia đình đại quý tộc thời Lê – Trịnh. Cha ông là Nguyễn Nghiễm làm tể tướng; Ông tên là Nguyễn Khản, đỗ tiến sĩ, làm quan trong phủ chúa, được chúa Trịnh Sâm kính trọng. Nguyễn Du chỉ đỗ “Tam trường mà văn chương lỗi lạc”.
Quê hương anh vẫn mang câu hát:
“Khi hàng ngàn tiếng gầm sẽ không có cây cối,
Sông Rum đã cạn nước, gia đình này không có quyền hành”.
Nguyễn Du chỉ là một vị quan nhỏ dưới thời Lê – Trịnh. Dưới thời Tây Sơn, Nguyễn Du có lúc nhắc đến Quỳnh Hải, quê vợ ở Thái Bình; Lúc đó tôi về Hồng Lĩnh quê tôi. Ông trải qua “mười năm gió bụi”, có lúc ốm đau không thuốc thang, sợi tóc bạc đầu. Được mệnh danh là “Hồng Sơn cứu nhân” (thợ săn ở núi đỏ) “Nam Hải đồ đồ” (người câu cá ở biển Nam Hải):
“Hồng Sơn có mấy chuyện,
Xin Cai mấy cái chân dũng cảm quá!”.
Năm 1802, Gia Long triệu Nguyễn Du về làm quan. Chỉ trong vòng hơn 10 năm, ông đã đạt đến đỉnh cao danh vọng: làm chánh sứ sang Trung Quốc (1813-1814), giữ chức Hữu Tham tri Bộ Lễ. Năm 1820, lần thứ hai, ông lại được cử đi sứ sang Trung Quốc, nhưng chưa kịp đi thì lâm bệnh qua đời.
Sự nghiệp văn chương của Nguyễn Du vô cùng rạng rỡ, để lại nhiều bài thơ bằng chữ Hán và chữ Nôm. Về chữ Hán có 3 tập thơ:
– Ngâm trộn trung nam.
– Phía bắc lục địa.
– Thanh Hiên thi tập.
Về thơ Nôm có:
– Truyện Kiều.
– Văn chương của tâm hồn.
Nguyễn Du là đại thi hào dân tộc, là niềm tự hào của nhân dân ta, đất nước ta:
“Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du,
Tình yêu như lời ru tháng ngày”
(“Kính gửi cụ Nguyễn Du” – A Hữu)”

Câu 2. Nêu ngắn gọn giá trị của tác phẩm Truyện Kiều
Về giá trị nội dung
Giá trị thực tế của công việc
Truyện Kiều là bản cáo trạng chân thực nhất về xã hội phong kiến thối nát, coi trọng đồng tiền. Luôn đầy bất công, tàn bạo và bạc bẽo với những kẻ “yếu thế”.
Nhất là người phụ nữ, dù có nhan sắc như Thúy Kiều cũng không làm chủ được số mệnh của mình. Chúng là công cụ kiếm tiền của những kẻ mưu mô, tham lam và đại diện trong truyện là những nhân vật phản diện như: Tú Bà, Bạc Bà, Mã Giám Sinh, Sở Khanh, Hồ Tôn Hiến…
Giá trị nhân đạo của tác phẩm
Truyện Kiều như nói thay lời Nguyễn Du. Toàn bộ câu chuyện là tiếng nói, tiếng kêu đau đớn trước số phận éo le của con người. Tất cả đều được thể hiện qua nhân vật Thúy Kiều, một cô gái tài sắc vẹn toàn nhưng chịu bi kịch về tinh thần và thể xác: tình yêu đẹp tan vỡ, gia đình ly tán, bị bán vào lầu xanh, bị đánh đập, bị đày ải… Nhưng Nguyễn Du luôn giữ phẩm giá, vẻ đẹp trang trọng trong ước mơ và khát vọng thực tế.
Truyện Kiều còn là bài ca về tình yêu tự do, thủy chung. Chính việc Kiều bước vào khu vườn một mình trong đêm khuya đã phá vỡ những quy luật khôn ngoan, sự ngăn cách giữa nam và nữ trong tình yêu. Bất cứ ai cũng có thể tìm thấy tình yêu của họ.
Và truyện còn là ước mơ về một xã hội công bằng, thông qua hình tượng Từ Hải, người anh hùng vọng trời đạp đất, luôn phấn đấu vì nghiệp lớn, thực thi chính nghĩa, báo thù. Cái kết cuối cùng đã viên mãn, người lương thiện sẽ được hưởng hạnh phúc, kẻ tham lam gian ác sẽ bị trừng trị thích đáng.
Về giá trị nghệ thuật
Truyện Kiều tuy dựa trên tiểu thuyết Kim Vân Kiều Truyện của Trung Quốc nhưng Nguyễn Du đã sáng tạo ra một thể thơ lục bát rất độc đáo và có một cách thể hiện mới.
Về ngôn ngữ:
Được viết theo thể văn dân gian, có sự vận dụng, kết hợp linh hoạt giữa ca dao, thành ngữ, điển tích, điển tích trong Truyện Kiều.
Bộc lộ nội tâm nhân vật bằng ngôn ngữ độc thoại
Thể hiện tính cách, tình huống của nhân vật theo ngôn ngữ lời thoại
Mô tả người
Với nhân vật chính diện: Nguyễn Du đã dùng bút pháp ước lệ, ẩn dụ tượng trưng và dùng cảnh để tả người.
Với nhân vật phản diện: Nguyễn Du hiện thực một cách chân thực nhất
Mô tả cảnh
Chủ yếu sử dụng nghệ thuật tả cảnh ngụ ngôn sinh động, chọn lọc những hình ảnh, phong cảnh tiêu biểu của văn học trung đại.
Câu 3. Theo em, đây là sáng tạo gì và được thể hiện như thế nào? Đưa ra một ví dụ cụ thể – với một phân tích ngắn gọn – để hỗ trợ giải thích của bạn.
Làm nên sự quyến rũ của Truyện Kiều là sự sáng tạo tài tình cả nội dung và nghệ thuật của Nguyễn Du. Hơn hết là sự sáng tạo trong nghệ thuật kể chuyện: kể chuyện bằng thơ, sử dụng thể thơ lục bát… Xin nêu vài ví dụ để minh họa.
Câu 4. Truyện kiê Nguyễn Du mang giá trị nhân đạo sâu sắc. Hãy làm sáng tỏ nhận xét trên.
Truyện Kiều nó có giá trị nhân đạo cao cả với những nội dung cơ bản nhất:
- Cảm thương, cảm thông sâu sắc trước những nỗi khổ đau của con người.
- Phê phán tố cáo những thế lực gây đau khổ cho con người.
- Coi trọng, đề cao con người từ vẻ đẹp, phẩm chất hình thức đến ước mơ, khát vọng chân chính của họ.
Dựa vào những hiểu biết về tác phẩm, đặc biệt là các đoạn trích trong SGK để làm rõ nội dung bài trước.