biểu thức ám chỉ Có hai loại: toàn bộ và một phần. ý nghĩa của biểu thức ám chỉ nó được tạo nên từ đặc điểm âm thanh của giọng nói và sự pha trộn âm thanh giữa các giọng. Trường hợp từ lá có nghĩa gốc thì nghĩa của từ lá có thể mang những sắc thái riêng so với tiếng gốc như sắc thái biểu cảm, sắc thái giảm nhẹ, nhấn mạnh v.v.
các loại lá
Câu 1 + Câu 2 (SGK Ngữ Văn 7 trang 41): tìm hiểu về từ ghép
biểu thức ám chỉ | giống nhau | người khác | phân loại |
nói lắp | gồm hai âm và hai tiếng có tổ hợp các tiếng. | Âm thanh tiếp theo lặp lại hoàn toàn âm thanh trước đó | trọn |
những kẻ hèn nhát gần đây | từ tiếp theo lặp lại chữ cái đầu tiên của từ trước | phụ âm đầu tiên | |
nơi tú | âm tiếp theo lặp lại vần của từ trước | vần điệu |
Câu 3 (SGK Ngữ văn 7 trang 41): Phân tích các từ ngữ trong văn bản Cuộc chia ly của những con búp bê
– Bạn không thể nói “on” và “deep”

– Vì: bật và trầm thể hiện tính chất ở mức độ cao nhất mà từ một âm tiết không thể thực hiện được.
– Từ “đâu” và từ “sâu” chỉ có thể có các âm tiết: bơm hơi, sâu (một phần)
Ý nghĩa của từ le
Câu 1 (SGK Ngữ Văn 7 trang 42): đặc điểm âm thanh của từ mờ
Nghĩa của các từ le ha ha, wa oa, tích tắc, gâu dựa trên nguyên tắc mô phỏng âm thanh (từ tượng thanh).
Câu 2 (SGK Ngữ Văn 7 trang 42): Khái quát về âm, nghĩa của từ dâm ô
Điểm chung về âm và nghĩa của từ:
Một. Chúng là những từ có vần điệu. Có vần gợi tả ý nghĩa của tiếng, dạng nhỏ.
b. Chúng là những từ có phụ âm đầu mô tả trạng thái chuyển động, không rõ ràng.
Câu 3 (SGK Ngữ Văn 7 trang 42): so sánh nghĩa của các từ
Nghĩa của từ mềm mại, đỏm dáng, giảm nhẹ so với từ gốc.
luyện tập
Câu 1 (SGK Ngữ Văn 7 trang 43): Tìm và phân loại các từ
Các từ trong đoạn văn bản “Tạm biệt búp bê”:
Của mọi thăng trầm, vực sâu, than hồng
Từ những phần khóc, giận dữ, tanh tách, tỏa sáng, nhảy múa, huýt sáo, nặng nề, huýt sáo
Câu 2 (SGK Ngữ Văn 7 trang 43): Điền từ để tạo thành từ ghép
Sáng, nhỏ, đau, khác, tối, thấp, cong vênh, bóng loáng.
Câu 3 (SGK Ngữ Văn 7 trang 43): Điền từ ghép thích hợp
– (a) nhẹ nhàng; (b) nhẹ nhõm
– (a) ác; (b) xấu xí
– (a) bị hỏng; (b) giải thể
Câu 4 (SGK Ngữ Văn 7 trang 43): Đặt câu với mỗi từ ghép
– Cô giáo tôi có dáng người nhỏ nhắn.
– Anh Dũng nói nhỏ nhẹ như con gái.
– Người mẹ chăm sóc con từ những điều nhỏ nhất.
– Bạn bè không nên ác ý với nhau. v
– Chú chim nhỏ trên bầu trời cao rộng.

Câu 5 (SGK Ngữ Văn 7 trang 43): Phân loại từ ghép và từ ghép
Tất cả đều là từ ghép, vì mỗi tiếng trong từ đầu đều có nghĩa, chúng chỉ lặp lại phụ âm đầu.
Câu 6* (SGK Ngữ Văn 7, trang 43): Giải nghĩa từ lóng; Phân loại từ ghép và từ ghép
Một. Ý nghĩa của từ:
– chùa: xưa, cũng có nghĩa là chùa.
– Nê: từ cũ, có nghĩa là nhàm chán, người ta ăn mà không tiêu hóa được thức ăn.
– rơi: rơi vài giọt (còn sót lại, hỏng, chưa tiêu) hay còn có nghĩa là rơi.
– thực hành: thực hành.
b. Theo cách hiểu trên, các từ đã cho là từ ghép vì hai tiếng trong từ có nghĩa.
biểu thức ám chỉ là một trong những kiến thức quan trọng của chương trình văn 7. Series 5 phút sáng tác Ngữ văn 7 được biên soạn từ Để học tốt tiếng anh Lớp 7 Tập 1 Tập 2 Bám sát sách giáo khoa và chuẩn kiến thức, kĩ năng cơ bản nhất.